SKĐS - Nh
E2;n trần l
E0; một vị thuốc được nh
E2;n d
E2;n ta ưa d
F9;ng để giải nhiệt v
E0;o m
F9;a nắng n
F3;ng. Ngo
E0;i giải nhiệt, nh
E2;n trần c
F2;n c
F3; rất nhiều c
F4;ng dụng trị bệnh qu
FD; kh
E1;c như chữa bệnh v
E0;ng da, bệnh về đường mật, bệnh của phụ nữ sau sinh...
Bạn đang xem: Tác dụng của cây nhân trần
1. Đặc điểm của cây nhân trần
Vào mùa hè thời tiết nắng nóng, nhiều người thích uống nước trà nhân trần để giải nhiệt, làm mát cơ thể.
1. Đặc điểm của cây nhân trần 2. Công dụng và liều dùng nhân trần3. Các bài thuốc từ nhân trần4.Trà nhân trần
Tên nhân trần dùng để chỉ ít nhất 3 loại cây khác nhau, hình dáng và họ thực vật khác hẳn nhau. Cần chú ý khi sử dụng:- Cây nhân trần Việt Nam: Tên khoa học được một số nhà thực vật xác định là Adenosma caeruleum R. Br, thuộc họ Hoa mõm chó Scrophulariaceae.- Cây nhân trần bồ bồ (vì một số vùng gọi là bồ bồ, một số vùng khác gọi là nhân trần). Tên khoa học là Adenosma capitatum Benth; thuộc họ Hoa mõm chó Scrophulariacase.- Cây nhân trần Trung Quốc: Tên khoa học là Artemisia capillaris Thunb; thuộc họ Cúc Compositae.Hai cây đầu được sử dụng phổ biến ở Việt Nam, còn cây nhân trần Trung Quốc không thấy sử dụng ở ta.
Nhân trần vị thuốc giúp giải nhiệt cho cơ thể vào mùa nóng.Cây nhân trần Việt Nam còn có tên nhân trần cái (ở miền Bắc) để phân biệt với cây nhân trần đực (tức bồ bồ). Cây này thường được nhân dân vùng Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bắc Giang, Bắc Ninh gọi là nhân trần, nhưng nhân dân Nghệ An, Hà Tĩnh gọi nhầm là hoắc hương núi. Đây là một loại cỏ mọc hoang, sống hằng năm, cao 0,3-1m, thân tròn, màu tím trên có lông trắng mịn, ít phân cành.Cây bồ bồ (tên gọi ở vùng Vĩnh Phúc, Phú Thọ), một số nơi gọi là nhân trần. Là một loại cỏ cao 15-70cm, mang nhiều cành ngay từ gốc, thân nhẵn hay hơi có lông.Cây nhân trần tím (hay nhân trần cái của miền Nam) còn có tên nhân trần lá bắc – Adenosma bracteosum Bonnati cùng họ Hoa mõm chó.
2. Công dụng và liều dùng nhân trần
Theo sách "Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam" của GS. TS. Đỗ Tất Lợi, mặc dù cây rất khác nhau, nhưng nguồn gốc sử dụng nhân trần dựa vào kinh nghiệm ghi trong sách cổ.Theo tài liệu cổ nhân trần vị đắng, tính bình, hơi hàn vào kinh bàng quang; có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, dùng chữa thân thể nóng, da vàng, người vàng, tiểu tiện không tốt.Vị thuốc nhân trần hỗ trợ trị bệnh gan.Trong nhân dân, nhân trần thường dùng cho phụ nữ sau khi sinh nở để giúp ăn ngon, chóng hồi phục cơ thể. Còn dùng làm thuốc chữa sốt, ra mồ hôi, thông tiểu tiện, chữa bệnh vàng da, bệnh gan.Ngày dùng 4 đến 6g, có khi tới 20g dưới hình thức thuốc sắc, siro, thuốc pha hay thuốc viên.
3. Các bài thuốc từ nhân trần
TS. Nguyễn Đức Quang, bác sĩ y học cổ truyền giới thiệu một số bài thuốc trị bệnh từ nhân trần:Lợi thấp, tiêu tan màu vàng ở da- Bài 1: Nhân trần 63g, sắc uống. Trị viêm gan siêu vi.- Bài 2 - Thang nhân trần: Nhân trần 24g, chi tử 12g, đại hoàng 8g. Sắc uống. Trị vàng da do viêm gan siêu vi, tiểu tiện ít, vàng đậm, đầy bụng, bí đại tiện.- Bài 3 - Thang nhân trần tứ nghịch: Nhân trần 24g, phụ tử 12g, gừng khô 8g, cam thảo 4g. Sắc uống. Trị chứng bệnh do hàn thấp, da vàng, mạch trầm yếu, chân tay tê lạnh.- Bài 4 - Bột nhân trần ngũ linh: Nhân trần 16g, quế chi 8g, bạch truật 12g, trạch tả 12g, phục linh 12g, trư linh 12g. Sắc uống. Trị viêm gan siêu vi mạn tính, vàng da, tiểu tiện không lợi.- Bài 5: Nhân trần 63g, bồ công anh 63g, uất kim 63g, nghệ vàng 16g. Sắc uống. Trị viêm túi mật.Trà nhân trần giải nhiệt ngày hè.Hạ sốt, làm ra mồ hôiCác chứng cảm say nắng vào mùa hè thời kỳ đầu, thấp nhiệt bị hãm ở trong, dùng bài- Thang cam lộ tiêu độc.Thành phần: Nhân trần 16g, hoạt thạch 20g, hoàng cầm 12g, thạch xương bồ 8g, mộc thông 8g, hoắc hương 6g, xuyên bối mẫu 8g, xạ can 6g, liên kiều 6g, bạc hà 6g, bạch đậu khấu 6g. Sắc uống.Trị thấp ôn thời kỳ đầu, phát sốt, chân tay tê buốt, tức ngực, trướng bụng, không ra mồ hôi, vật vã khó chịu; hoặc ra mồ hôi nhưng không hạ được sốt, nước tiểu đỏ, bí đại tiện, rêu lưỡi trắng hoặc dày nhờn.
4. Trà nhân trần
Theo ThS. Hoàng Khánh Toàn nguyên Chủ nhiệm Khoa Đông Y, BV Trung ương Quân đội 108 có thể pha trà nhân trần theo 5 cách sau:-Công thức 1: Nhân trần 30g thái vụn, hãm với nước sôi trong bình kín, sau 15 phút có thể dùng được, pha thêm một chút đường phèn uống thay trà trong ngày.Công dụng: Thanh nhiệt lợi thấp, thoái hoàng; dùng để phòng bệnh do thấp nhiệt gây ra và điều trị viêm gan cấp và mạn tính.-Công thức 2: Nhân trần 300g, sinh địa hoàng 60g, trà 30g. Ba vị tán vụn, mỗi ngày lấy 30g hãm với nước sôi trong bình kín, sau 10 - 15 phút có thể dùng được, uống thay trà trong ngày.Công dụng: Thanh nhiệt lợi thấp, thông phủ thoái hoàng; dùng để chữa viêm gan vàng da cấp tính.
ĐỌC NGAY
-Công thức 3: Bạch hoa xà thiệt thảo 500g, nhân trần 150g, sinh cam thảo 50g. Tất cả tán vụn, mỗi ngày lấy 60g hãm với nước sôi trong bình kín, sau 15 phút có thể dùng được, uống thay trà trong ngày.Công dụng: Thanh nhiệt giải độc, lợi thấp thoái hoàng; dùng để chữa viêm gan vàng da cấp tính có sốt.Công thức 4: Mạch nha 500g, nhân trần 500g, quất bì 250g. Tất cả sấy khô tán vụn, mỗi ngày dùng 60g hãm với nước sôi trong bình kín, sau 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày.Công dụng: Sơ can lý khí, tiêu thực thoái hoàng; dùng để trị viêm gan giai đoạn di chứng có rối loạn tiêu hóa, chán ăn, đầy bụng chậm tiêu...Công thức 5: Râu ngô 300g, nhân trần 150g, bồ công anh 150g. Tất cả tán vụn, mỗi ngày dùng 50g hãm với nước sôi trong bình kín, sau 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày.Công dụng: Thanh nhiệt lợi thấp, lợi mật thoái hoàng; dùng để phòng chống viêm gan, viêm túi mật, sỏi mật...
Lưu ý: Trên thị trường hiện thuốc từ nhân trần chủ yếu là nhân trần khô, đây là loại rất dễ bị ẩm mốc nên các chủ kinh doanh thường phải dùng thuốc chống ẩm mốc. Hoặc cũng vì lợi nhuận nhiều người đã phun thuốc diệt cỏ vào cây tươi để cây nhanh héo và khô, dễ dàng chặt ra đem bán, điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người sử dụng, vì vậy cần cảnh giác khi sử dụng.Người dùng chỉ sử dụng các loại nhân trần có nguồn gốc xuất sứ rõ ràng, đảm bảo an toàn về chất lượng dược liệu.
Cây Nhân trần có tên khoa học là Adenosma indianum (Lour.) Merr. Tên khác: bồ chè, chè đồng, chè nội, chè cát, nhân trần cao…
Thành phần hóa học: saponin triterpen, acid nhân thơm, coumarin, flavonoid, tinh dầu 0,7-1% màu vàng nhạt gồm L-fenchon 33,5%; fenchon, piperitenon oxyd và sesquiterpen oxyd.Công dụng: vị đắng, tính hàn, vào kinh bang quang. Có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, thoái hoàng

Xem lại về: Vị thuốc Nhân trần
Bài thuốc: Nhân trần cao thangThành phần:– Nhân trần cao: 18 – 24g– Chi tử: 8 – 16g– Đại hoàng: 4 – 8gCách dùng:Tất cả làm thang sắc uống chia 3 lần/ngày. Bài thuốc này có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, giải độc. Chủ trị: chứng hoàng đảm thấp nhiệt thường có biểu hiện phát sốt, vàng da, vàng mắt (sắc vàng sang – dương hoàng), nước tiểu vàng, đau hạ sườn phải.Nguyên nhân chính gây viêm gan virus cấp tính là do thấp nhiệt uất lại ở can đởm. Nhiệt tà kết hợp với thấp tà trở ngại bên trong bức bách đến mật làm dịch mật điều tiết thất thường, tràn da bì phu khiến da có màu vàng, tràn vào tam tiêu làm nước tiểu vàng sậm. Nhiệt nhiều có thể phát sốt. Đau hạ sườn phải là biểu hiện của khí huyết bị ứ trệ ở can đởm. Bệnh thuộc thực thuộc nhiệt chứng, nguyên tắc điều trị là thanh nhiệt lợi thấp giải độc ở can đởm.Bài thuốc sử dụng nhân trần vị đắng, hơi lạnh có tác dụng thanh can đởm uất nhiệt, lợi mật, lợi thấp thái hoàng (giảm vàng da) chuyên điều tri chứng hoàng đảm, liều dùng cao nhất là chủ dược dùng để hạ sốt (thanh nhiệt), lợi tiểu, giảm vàng da (lợi thấp thái hoàng). Mật do đởm tiết ra dưới sự điều tiết của can. Uất nhiệt ở can đởm được giả thì dịch mật được điều tiết điều độ không bị tràn ra ngoài khiến chứng hoàng đảm do vậy mà lui. Vì vậy, chứng hoàng đảm do bất kỳ nguyên nhân nào đều có thể dùng nhân trần như một chủ dược để điều trị, cổ nhân gọi là “trị hoàng chủ dược”. Có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các vị thuốc khác để tăng tác dụng điều trị.Chi tử (hạt dành dành) vị đắng tính lạnh, vào kinh can đởm, có tác dụng thanh nhiệt ở can đởm. Đồng thời có tác dụng thanh lợi thấp nhiệt ở tam tiêu nên dùng trong bệnh này rất phù hợp. Dùng để hạ sốt (thanh nhiệt) và lợi thấp. Phối hợp với nhân trần làm tăng tác dụng thanh nhiệt (hạ sốt), lợi thấp tiêu hoàng (giảm vàng da) của nhân trần nên giữ vai trò vị thần trong bài. Các y gia thời xưa đã dạy muốn điều trị chứng hoàng đảm thì phải lợi niệu để đẩy ra ngoài. Nhân trần phối với chi tử có tác dụng lợi niệu, đẩy thấp nhiệt ra ngoài bằng đường tiểu tiện là vận dụng ý này. Đắng miệng là biểu hiện nhiệt ở can đởm, chi tử thanh nhiệt ở can đởm nên điều trị được chứng đắng miệng, vì vậy nếu bệnh nhân đắng miệng nhiều thì tăng liều của vị này.
Đại hoàng: tính lạnh, vừa có tác dụng công hạ lại có tác dụng tả uất nhiệt. Khi kết hợp với chi tử thì làm tăng tác dụng lợi mật, lại vừa hạ sốt, lợi thấp và giải độc. Khi phối hợp với nhân trần thì đẩy thấp nhiệt ra ngoài bằng đường đại tiện. Nếu táo bón thì cho vào sắc sau để tăng tác dụng công hạ, nếu sắc cùng thì tác dụng thanh uất nhiệt sẽ tốt hơn.Ba vị thuốc trong bài đều có tính lạnh có tác dụng tả nhiệt, khi phối hợp với nhau làm tăng tác dụng thanh lợi nhiệt thấp, giải độc qua đường tiểu tiện và đại tiện (qua bàng quang và đại tràng) tạo thành bài thuốc điển hình để điều trị chứng hoàng đảm. Nhiệt được thanh, thấp được lợi và độc được giải thì bệnh sẽ khỏi. Bài này dùng tốt nhất trong chứng dương hoàng thể thấp nhiệt, tương dương với viêm gan cấp tính thể có vàng da. Trường hợp viêm gan cấp tính thể không có vàng da và viêm gan mạn tính giai đoạn đầu (âm hoàng thể can nhiệt tỳ thấp) có thể áp dụng điều trị cũng đạt hiệu quả cao.
Gia giảm:nếu vàng da nhiều bội nhân trần (có thể dùng tới 50g). Nếu nhiệt nhiều hơn thấp (sốt cao, đau đầu) gia các vị thuốc có tác dụng thanh nhiệt như long đờm, hoàng cầm, hoạt thạch, lô căn, hoàng bá… Nếu thấp nhiều hơn nhiệt thì gia thêm các vị trừ thấp, lợi tiểu như trạch tả, bạch linh, trư linh để thẩm thấp, bạch thuật để kiện tì. Trong bụng buồn đầy gia hậu phác, chỉ thực để hành khí, giáng khí. Nếu mạng sườn đau tức nhiều gia uất kim, chỉ xác.Cần lưu ý đây là bài thuốc có tác dụng thanh nhiệt rất mạnh, là bài thuốc tả nên chỉ dung trong chứng thực nhiệt (viêm gan virus thể thấp nhiệt). Trường hợp có cả hư chứng và hàn chứng (viêm gan virus mạn tính) thì không nên dùng hoặc phải gia giảm cho phù hợp.
Bài thuốc: Nhân trần ngũ linh tánThành phần:– Nhân trần: 18-24g– Bạch truật: 12-18g– Trư linh: 12-18g– Trạch tả: 16-20g– Phục linh: 12-18g– Quế chi: 4-8gCách dùngTất cả làm thang sắc uống chia 3 lần/ngày. Bài thuốc có tác dụng thanh nhiệt, hóa khí lợi thủy, kiện tỳ trừ thấp. Chủ trị: hoàng đảm có tỳ hư, thấp nhiều hơn nhiệt. biểu hiện vàng da, vàng mắt (thường sắc vàng xạm – âm hoàng), tiểu vàng ít, người mệt nặng nề, chán ăn, đầy bụng đại tiện thường nát.Trong viêm gan cấp tính vị trí bị bệnh là ở can đởm. Nếu lâu không được điều trị hoặc điều trị không đúng sẽ chuyển thành viêm gan mạn tính, can quá thực sẽ khắc tạng tì làm ảnh hưởng đến chức năng của tạng này hoặc bản thân tạng tì đã bị tổn thương sẵn hoặc sau khi ốm tì dương bị tổn thương gặp phải thấp nhiệt tà độc mà gây nên chứng bệnh viêm gan mạn tính. Ở thể này mới chỉ có tì hư kèm theo. Tì có chức năng vận hóa thủy cốc. Tì hư thủy cốc không vận hóa được làm thấp đình ngưng ở cơ phu gây các chứng mệt mỏi, nặng nề, ngưng ở trung tiêu gây ăn kém, chán ăn, đầy bụng. Thấp ngưng ở đại trường làm bệnh nhân đại tiện phân nát. Thấp không khí hóa xuống bàng quang được đồng thời lại bị nhiệt đốt gây tiểu tiện ít. Nhưng thế bệnh không cấp như trong dương hoàng mà sắc vàng xạm, bệnh thuộc hư thuộc hàn gọi là âm hoàng. Viêm gan mạn tính thể có tì hư thường áp dụng bài Nhân trần ngũ linh tán để điều trị. Bài thuốc là sự kết hợp giữa vị nhân trần – vị hoàng chủ dược với bài Ngũ linh tán có tác dụng lợi thủy thẩm thấp. Trong đó nhân trần được dùng để thanh nhiệt trừ thấp, thoái hoàng vì nguyên nhân ban đầu của bệnh là thấp nhiệt uất kết tại can đởm chưa giải được. Dùng nhân tràn để tả uất nhiệt là chữa vào nguyên nhân của bệnh.
Xem thêm: Tìm Bạn Bốn Phương, Kết Bạn Làm Quen Tp Hồ Chí Minh 6/2023 (Có Hình)
Bài Ngũ linh táncó tác dụng chung là hóa khí lợi thủy, kiện tì trừ thấp. Trong bài, trư linh, bạch linh, trạch tả tính vị ngọt, nhạt hơi hàn có tác dụng thẩm thấp lợi tiểu là chủ dược. Quế chi cay ấm giúp cho bàng quang khí hóa để lợi tiểu lại làm giảm bớt tính hơi hàn của ba vị trên, hỗ trợ tăng tác dụng hóa khí lợi tiểu của vị chủ dược, làm thần dược. Thủy thấp được đẩy ra ngoài bằng con đường tiểu tiện không uất kết tại can đởm khiến cho dịch mật không bị bạch truật đắng ấm có tác dụng kiện tì táo thấp, tì được mạnh thì chức năng vận hóa thủy thấp được phát huy khiến cho thấp được hóa giải là tá và sứ dược.Đây là bài thuốc điển hình để chữa chứng âm hoàng thể tì hư thấp nhiều hơn nhiệt. Tương đương với viêm gan mạn tính nhẹ có các biểu hiện rối loạn tiêu hóa là chính.
Gia giảm:nếu tì hư nhiều thì bội bạch truật để kiện tì. Nếu có biểu hiện can khí uất kết nhiều thì kết hợp với bài Tiêu dao tán hoặc Sài hồ sơ can thang gia giảm để sơ can kiện tì. Nếu đau vùng gan nhiều thì gia thêm khổ luyện tử, uất kim, diên hồ sách để hành khí hoạt huyết. Ngoài ra, có thể kết hợp thêm một số vị thuốc khác cũng có tác dụng điều trị chứng hoàng đảm rất tốt như hạ khô thảo, sa tiền tử, kim tiền thảo